Khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế Việt Nam
- Sự tăng trưởng vượt bậc của thị trường du lịch Việt Nam
- Nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch Việt Nam trong ASEAN
- Quảng bá văn hóa, du lịch Việt Nam tới nhân dân Hy Lạp
- Hàn Quốc khuyến khích thu hút khách du lịch Việt Nam
- Tìm giải pháp liên kết phát triển du lịch Việt Nam - Lào - Campuchia
- Hội thảo Phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
Ngày 22-7-2016 tại Hà Nội, Ban Quản lý Dự án Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU-ESRT do Liên minh Châu Âu tài trợ) đã tổ chức khóa tập huấn về phương pháp tính đóng góp của du lịch vào kinh tế Việt Nam cho cán bộ Tổng cục Du lịch và Sở Du lịch Hà Nội.
Trong khóa tập huấn, các chuyên gia quốc tế và trong nước của Dự án EU-ESRT đã giới thiệu về phương pháp quốc tế do Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO và Hội đồng Lữ hành và Du lịch thế giới hướng dẫn và thực tế quy trình, phương pháp đã thực hiện tại Việt Nam để xác định đóng góp của du lịch vào Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014.
Chuyên gia Dự án EU-ESRT chia sẻ kết quả việc hỗ trợ của Dự án đối với tỉnh Quảng Ninh trong việc xây dựng thành công tài khoản du lịch cấp tỉnh. |
Đồng thời, chuyên gia Dự án EU-ESRT cũng chia sẻ kết quả việc hỗ trợ của Dự án đối với tỉnh Quảng Ninh trong việc xây dựng thành công tài khoản du lịch cấp tỉnh và xác định đóng góp của du lịch vào kinh tế tỉnh Quảng Ninh.
Từ năm 2013, nhóm chuyên gia quốc tế và trong nước của Dự án EU-ESRT đã hỗ trợ Tổng cục Du lịch xác định đóng góp của Du lịch Việt Nam vào GDP năm 2013 và 2014 trong Báo cáo Thường niên Du lịch Việt Nam theo phương pháp quốc tế, góp phần làm rõ vị trí của Du lịch trong nền kinh tế.
Quang cảnh buổi tập huấn. |
Từ bài học điển hình của Báo cáo Thường niên Du lịch Việt Nam 2014 và kết quả của tỉnh Quảng Ninh, Dự án EU-ESRT tin tưởng ngành Du lịch Việt Nam sẽ áp dụng phương pháp tiên tiến của quốc tế để có thể đánh giá đúng và đủ sự đóng góp của du lịch Việt Nam trên quy mô cả nước và theo từng tỉnh.
Tại Việt Nam hiện nay, thước đo được dùng phổ biến để so sánh sự phát triển về du lịch giữa các tỉnh/vùng với nhau và số liệu quốc gia giữa năm sau so với năm trước vẫn là số lượng khách du lịch đến địa phương/toàn quốc và tổng thu từ khách du lịch. Tỷ lệ du lịch đóng góp vào GDP được một số địa phương tính toán bằng phương pháp kinh nghiệm, chưa đánh giá đúng và đủ mức độ đóng góp của du lịch đối với kinh tế.
Theo chuyên gia quốc tế về thống kê du lịch David McEwen, Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO và Hội đồng Lữ hành và Du lịch thế giới đã hướng dẫn phương pháp xây dựng Tài khoản vệ tinh du lịch quốc gia TSA và tài khoản vệ tinh du lịch vùng/tỉnh RTSA để xác định đúng đóng góp trực tiếp của du lịch đối với kinh tế. Việc sử dụng Bảng cân đối liên ngành (Bảng IO của Tổng cục Thống kê 2012 với 168 ngành), xác định cả cung - cầu trong du lịch, cho phép ước tính được các đóng góp gián tiếp và đóng góp tạo thêm/lan tỏa của du lịch.
Việc xác định rõ đóng góp trực tiếp và gián tiếp của du lịch đối với nền kinh tế sẽ là cơ sở tốt cho việc hoạch định các chính sách phát triển du lịch, xây dựng các chiến lược kinh tế, quy hoạch tổng thể du lịch phù hợp và hiệu quả, từ đó phát triển ngành Du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước.
Theo Báo cáo Thường niên Du lịch Việt Nam 2014 do Dự án EU-ESRT hỗ trợ Tổng cục Du lịch xây dựng, đóng góp tổng hợp của du lịch vào GDP năm 2014 là 255,54 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,49%. Trong đó phần đóng góp trực tiếp là 3,68% và gián tiếp (lan tỏa) là 2,81%.
Du lịch tạo ra một khối lượng việc làm đáng kể cho xã hội. So với 52.744.339 tổng lao động cả nước năm 2014, thì số lượng lao động của du lịch nói chung (2.952.678) chiếm 5,6%. Lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch là 1.597.887 người chiếm 3,03% lao động cả nước, trong đó nhiều nhất là lao động trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống.
Du lịch là lĩnh vực mang về nhiều ngoại tệ, đóng góp đáng kể cho cán cân thanh toán ngoại tệ quốc gia, trong hai năm 2013 và 2014 Việt Nam có giá trị xuất siêu về dịch vụ du lịch gần 5,2 tỷ đô la mỗi năm.