Tăng cường giám sát bệnh viêm gan “bí ẩn”

Thứ Bảy, 07/05/2022, 17:18

Theo Cục Y tế Dự phòng (Bộ Y tế), bệnh viêm gan “bí ẩn” xảy ra ở trẻ từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, hầu hết bệnh nhi hồi phục hoàn toàn, tuy nhiên có một số trường hợp chuyển nặng, gần 10% các trường hợp phải ghép gan.

Cục Y tế Dự phòng cho biết, các trường hợp được xác định là viêm gan cấp tính nêu trên có biểu hiện đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa và men gan tăng cao rõ rệt. Đa số các trường hợp được báo cáo đều không bị sốt và không phát hiện nhiễm các loại virus phổ biến gây viêm gan virus cấp tính (virus viêm gan A, B, C, D và E).

Tổ chức Y tế thế giới và Trung tâm Phòng chống và kiểm soát dịch bệnh châu Âu cho biết, hiện nguyên nhân chính xác gây viêm gan ở những bệnh nhi này vẫn chưa được tìm ra và các cuộc điều tra đang được thực hiện. Tuy nhiên, các trường hợp mắc xảy ra tại những nơi lưu hành cao virus Adeno.

Tăng cường giám sát bệnh viêm gan “bí ẩn” -0
Tăng cường tiêm phòng viêm gan B cho trẻ em.

Trước diễn biến về căn bệnh viêm gan cấp chưa rõ nguyên nhân trên thế giới, Bộ Y tế vừa có công văn gửi Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc tăng cường giám sát căn bệnh “bí ẩn” trên.

Cục Y tế Dự phòng đề nghị các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur tập trung theo dõi chặt chẽ, tổng hợp tình hình, phân tích dịch tễ bệnh viêm gan "bí ẩn" trên thế giới; phối hợp với địa phương lấy mẫu, xét nghiệm các trường hợp nghi ngờ viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân và báo cáo ngay những trường hợp bất thường. Đồng thời, đánh giá nguy cơ, đề xuất các biện pháp phòng chống tại Việt Nam.

Để phòng chống, các đơn vị trên cần tăng cường kiểm tra giám sát, hỗ trợ các địa phương triển khai xét nghiệm viêm gan virus, trong đó tập trung vào hoạt động tiêm chủng vaccine viêm gan B cho trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và các đối tượng có nguy cơ cao...

Đồng thời, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện các nghiên cứu, điều tra về bệnh viêm gan virus để cung cấp thêm thông tin, bằng chứng và tham mưu cho Bộ Y tế trong việc xây dựng chính sách, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật phòng chống bệnh viêm gan virus.

Tr.Hằng
.
.
.