Quy định cụ thể mức thu tiền sử dụng khu vực biển

Thứ Ba, 09/11/2021, 09:09

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư 18/2021/TT-BTNMT quy định mức tiền sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.

Thông tư nhằm hướng dẫn cụ thể quy định về 6 nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CPđược Chính phủ ban hành ngày 10/2/2021. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2021 và có hiệu lực đến hết ngày 30/3/2026.

Theo đó, mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển 6 hải lý và vùng biển liên vùng được quy định: Sử dụng khu vực biển để nhận chìm là 20.000 đồng/m3; sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển là 7.500.000 đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện là 7.500.000 đồng/ha/năm;…

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển với hai mục đích cụ thể là: sử dụng khu vực biển để nhận chìm; sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển. Cụ thể, với mục đích nhận chìm, mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý là 20.000 đồng/m3; từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 18.500 đồng/m3; từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 16.500 đồng/m3; từ ngoài 15 hải lý đến hết vùng biển của Việt Nam là 15.000 đồng/m3.

Đối với mục đích xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển, mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý là 7.300.000 đồng/ha/năm; từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 7.000.000 đồng/ha/năm; từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 6.700.000 đồng/ha/năm; từ ngoài 15 hải lý đến hết vùng biển của Việt Nam là 6.500.000 đồng/ha/năm. Ngoài ra, với hoạt động chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.

   

Hoàng Nam
.
.
.