Dự án vành đai 4 - vùng Thủ đô giảm 8.700 tỷ đồng mức đầu tư

Thứ Ba, 08/03/2022, 14:59

UBND TP Hà Nội đề nghị Chính phủ kiến nghị Quốc hội cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu của các dự án thành phần sử dụng nguồn vốn đầu tư công tại dự án vành đai 4 - vùng Thủ đô.

UBND TP Hà Nội vừa có tờ trình gửi Chính phủ về việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 4 - vùng Thủ đô.

Theo đó, UBND TP Hà Nội kiến nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án dầu tư xây dựng đường vành đai 4 - vùng Thủ đô ngay trong kỳ họp Quốc hội tháng 5.

Theo tờ trình của UBND TP Hà Nội, dự án có chiều dài 112,8 km (gồm 103,1 km đường vành đai 4 và 9,7 km tuyến nối cao tốc theo hướng cao tốc Nội Bài - Hạ Long), được chia thành 7 dự án thành phần vận hành độc lập và triển khai theo hình thức đầu tư công kết hợp đầu tư PPP.

Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của dự án khoảng 1.341 ha (trong đó, đất trồng lúa khoảng 816 ha); tiến hành giải phóng mặt bằng theo quy hoạch gồm 6 làn xe cao tốc và hệ thống đường song hành 2 bên, với chiều rộng mặt cắt ngang 120 m.

Hà Nội xin áp dụng chỉ định thầu dự án vành đai 4 - vùng Thủ đô -0
Dự án đường vành đai 4 - vùng Thủ đô dự kiến có mức đầu tư trên 87.000 tỷ đồng.

UBND TP Hà Nội kiến nghị thực hiện phân kỳ đầu tư, trong đó đầu tư trước phần đường cao tốc quy mô 4 làn xe, rộng 17 m đối với phần đường và 17,5 m đối với phần cầu. Tuyến đường có vận tốc khai thác 80 km/giờ này sẽ chủ yếu đi trên cao, ngoại trừ 37,43 km có nhu cầu liên kết ngang và phát triển quỹ đất 2 bên không cao sẽ đi thấp.

UBND TP Hà Nội cũng đề xuất đầu tư hệ thống đường song hành 2 bên với quy mô 2 làn xe một bên, bề rộng nền đường 12 m.

Với phương án đầu tư nói trên, tổng mức đầu tư dự án trong giai đoạn phân kỳ là 87.098 tỷ đồng, giảm khoảng 8.700 tỷ đồng so với phương án được đưa ra vào tháng 1/2022.

Trong số này, chủ đầu tư dự kiến huy động từ ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 là 32.514 tỷ đồng, gồm 14.250 tỷ đồng ngân sách trung ương và 18.254 tỷ đồng ngân sách 3 địa phương; ngân sách giai đoạn 2026 - 2030 là 24.240 tỷ đồng, gồm 14.125 tỷ đồng ngân sách Trung ương và 10.115 tỷ đồng ngân sách 3 địa phương; vốn nhà đầu tư là 27.531 tỷ đồng, tương đương 48% tổng mức đầu tư dự án thành phần hợp tác công - tư (PPP) và 32% tổng mức đầu tư dự án tổng thể.

Hà Nội xin áp dụng chỉ định thầu dự án vành đai 4 - vùng Thủ đô -0
Dự án qua địa phận 3 tỉnh, TP: Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh.

Về tiến độ, dự án tiến hành chuẩn bị đầu tư từ năm 2021 và dự kiến hoàn thành vào năm 2027, rút ngắn khoảng 1 năm so với đề xuất trước đó.

Ngoài ra, UBND TP Hà Nội cũng kiến nghị Chính phủ báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng một số cơ chế đặc thù dành riêng cho công trình, tương tự các cơ chế đã được Quốc hội thông qua đối với dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2021 - 2025.

Đáng chú ý, UBND TP Hà Nội cũng đề nghị Chính phủ kiến nghị Quốc hội cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu trong giai đoạn triển khai đến khi hoàn thành dự án đối với các gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp của các dự án thành phần chỉ sử dụng nguồn vốn đầu tư công.

UBND TP Hà Nội cũng kiến nghị Quốc hội cho phép Chính phủ phát hành trái phiếu cho các địa phương vay khi thực hiện dự án trong giai đoạn 2021 - 2025. Sau khi có nguồn thu từ các dự án khai thác quỹ đất 2 bên đường (dự kiến trong giai đoạn 2026 - 2030), các địa phương sẽ cân đối trả nguồn vay cho Chính phủ.

Để tăng tính khả thi triển khai theo phương thức PPP, tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút nhà đầu tư và huy động vốn, UBND TP Hà Nội kiến nghị cấp có thẩm quyền cho phép dự án được áp dụng cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu theo quy định của Luật PPP và sớm hình thành gói tín dụng ưu đãi.

Gói tín dụng ưu đãi này sẽ được huy động từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để cho nhà đầu tư vay (nhà nước bảo lãnh lãi suất trong thời gian đầu) và ngân hàng sẽ thu lại phần chênh lãi suất cho vay trong thời gian vận hành, khai thác công trình.

Chi Linh
.
.
.