Trước Tết Nguyên đán, nhiều loại hàng hoá, dịch vụ tăng giá

Thứ Hai, 29/01/2024, 15:32

Trong tháng 1/2024, giá gạo và một số loại thực phẩm tăng do nhu cầu dịp cuối năm tăng cùng với nguồn cung một số mặt hàng giảm.

Theo Tổng cục Thống kê, CPI của Việt Nam trong tháng 1/2024 tăng 0,31% so với tháng trước. Trong mức tăng 0,31%, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là nhóm bưu chính viễn thông và giáo dục.

Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 1/2024, chỉ số giá nhóm giao thông, hàng hóa và dịch vụ khác, đồ uống và thuốc lá, may mặc, mũ nón, giày dép, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, thiết bị và đồ dùng gia đình, văn hóa, giải trí và du lịch cùng tăng. Giá một số mặt hàng, dịch vụ tăng do nhu cầu tăng để phục vụ Tết Nguyên đán sắp tới.

Trước Tết Nguyên đán, nhiều loại hàng hoá, dịch vụ tăng giá -0
Gần Tết nhu cầu mua sắm thực phẩm, bánh kẹo tăng.

Cụ thể, trong tháng 1/2024, chỉ số giá nhóm lương thực tháng tăng 1,74% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 2,36%. Gạo tẻ thường tăng 2,49%; gạo tẻ ngon tăng 2% và gạo nếp tăng 1,66%. Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các thị trường truyền thống như Philippines, Indonesia và Trung Quốc, trong khi nguồn cung gạo toàn cầu giảm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng sâu rộng và Ấn Độ chưa nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng đến hết năm 2024.

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tẻ ngon và gạo nếp tăng khi dịp Tết Nguyên đán sắp tới dẫn đến giá gạo tăng. Giá gạo tẻ thường dao động từ 14.800-18.500 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 20.100-23.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 21.900-23.800 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.700-40.800 đồng/kg.

Đáng chú ý, giá gạo tăng và nhu cầu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán cao đã tác động đến chỉ số giá các mặt hàng lương thực khác như giá bún, bánh phở, bánh đa tháng 1/2024 tăng 1,44% so với tháng trước; miến tăng 0,8%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,53%; bột mì tăng 0,4%; mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 0,35%.

Tương tự, ở nhóm hàng thực phẩm, dù chỉ số giá của nhóm giảm 0,09% so với tháng trước nhưng một số mặt hàng vẫn tăng giá khi Tết ngày càng đến gần. Cụ thể, chỉ số giá thủy sản chế biến tăng 0,38% so với tháng trước; thủy sản tươi sống tăng 0,18. Chỉ số giá thịt lợn tăng nhẹ 0,02% so với tháng trước. Giá thịt lợn tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg trong những ngày gần đến Tết Giáp Thìn. Tính đến ngày 25/1/2024, giá thịt lợn hơi cả nước dao động trong khoảng 52.000-57.000 đồng/kg. Theo đó, mỡ động vật tăng 0,11% so với tháng trước; nội tạng động vật tăng 0,06%.

Tại các chợ dân sinh, giá thịt nạc vai, nạc mông, sườn thăn dao động từ 130.000- 150.000 đồng/kg, tăng 10.000-15.000 đồng/kg tùy loại.

Trước Tết Nguyên đán, nhiều loại hàng hoá, dịch vụ tăng giá -0
Nhu cầu dịp cuối năm tăng, một số loại thực phẩm tăng giá.

Chỉ số giá đường cũng tăng 0,85% so với tháng trước; các loại đậu và hạt tăng 0,49%; quả tươi, chế biến tăng 0,46%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,41%; bánh mứt, kẹo tăng 0,39%; đồ gia vị tăng 0,23% và sữa, bơ, pho mát tăng 0,23%. Trong tháng, giá rau tươi, rau khô và chế biến cùng nhóm mỡ ăn, chất béo khác giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào.

Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 1,02%, làm CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá thuốc các loại tăng 0,09%; dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 0,89%; dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 1,67%.

Ngược lại, 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm. Bưu chính viễn thông giảm 0,05% do các hãng thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một số loại điện thoại di động. Nhóm giáo dục giảm 0,12%, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0,15%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 97 yêu cầu giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập. Do đó, một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu.

Tháng 1, giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Tính đến 25/1, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.014,85 USD/ounce, giảm 1,23% so với tháng 12/2023 do đồng USD mạnh lên và thời điểm cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) khó dự đoán. Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 1/2024 tăng 2,55% so với tháng 12/2023 và tăng 15,43% so với cùng kỳ năm trước.

Trên thế giới, giá USD có xu hướng tăng khi các nhà đầu tư tiếp tục mua vào đồng bạc xanh với kỳ vọng FED sẽ không sớm cắt giảm lãi suất. Tính đến ngày 25/1, chỉ số USD trên thị trường quốc tế đạt mức 103,18 điểm, tăng 0,24% so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.555 VND/USD. Chỉ số giá USD tháng 1/2024 tăng 0,52% so với tháng 12/2023 và tăng 3,69% so với cùng kỳ năm trước.

Lưu Hiệp
.
.
.