Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015:

Người nộp thuế được giảm trừ như thế nào?

Thứ Hai, 14/03/2016, 08:15
Theo Công văn 801/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế sẽ được giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc theo thực tế phát sinh, kể cả trong một số trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng. Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính.

Thứ nhất, về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng, thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Ví dụ: từ tháng 1-2015 đến tháng 4-2015 bà E. không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 5-2015 đến tháng 12-2015 bà E. có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại Công ty A. Như vậy, trong năm 2015 bà E được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 5-2015 đến hết tháng 12-2015 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). 

Nếu bà E. thực hiện quyết toán thuế thì bà E được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng. Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam, thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

Rất nhiều trường hợp được giảm trừ gia cảnh. (ảnh chỉ mang tính minh họa).

Thứ 2 là việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, Tổng cục Thuế cho biết việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cả trong trường hợp chưa có mã số thuế, nhưng đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định.

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam, thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế TNCN phải khai tại Việt Nam theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại. 

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế. 

Ví dụ cụ thể: giả sử tháng 3-2015 bà K sinh con, tháng 8-2015 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3-2015 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8-2015, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3-2015 đến hết tháng 12-2015 mà không phải đăng ký lại.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phục thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin gửi tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN. 

Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì… thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31-12-2015, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2015.

Trong năm 2016, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hằng tháng sẽ thực hiện theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc khác nhau. Cụ thể, thu nhập đến 60 triệu đồng/năm, tương đương mức 5 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 5%. Thu nhập trên 60 triệu đến 120 triệu đồng/năm, tương đương mức trên 5 đến 10 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 10%. Thu nhập trên 120 triệu đến 216 triệu đồng/năm, tương đương mức trên 10 đến 18 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 15%. Thu nhập trên 216 triệu đến 384 triệu đồng/năm, tương đương mức trên 18 đến 32 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 20%. Thu nhập trên 384 triệu đến 624 triệu đồng/năm, tương đương mức trên 32 đến 52 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 25%. Thu nhập trên 624 triệu đến 960 triệu đồng/năm, tương đương mức trên 52 đến 80 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 30%. Thu nhập trên 960 triệu đồng/năm, tương đương mức trên 80 triệu đồng/tháng có mức thuế suất là 35%. Đồng thời, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng như sau: mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm). Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Nhóm PV
.
.
.