Hà Nội: Công trình xây dựng mới phải tự bảo đảm diện tích đỗ xe

Thứ Hai, 03/07/2017, 17:14
Theo “Hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn TP Hà Nội” của UBND TP Hà Nội trình HĐND xem xét tại kỳ họp thứ 4 HĐND TP khóa XV ngày 3-7, các công trình xây dựng mới phải tự bảo đảm diện tích đỗ xe theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành và các quy định có liên quan của Bộ Xây dựng.



Báo cáo của UBND TP Hà Nội cho thấy, TP hiện có trên 5,5 triệu phương tiện giao thông, trong đó có khoảng 5 triệu xe máy và khoảng 540.000 xe ô tô. Tính trung bình trong 5 năm (từ 2012 đến 2016), tỷ lệ gia tăng phương tiện hàng năm bình quân khoảng 4,6%. Hiện tại, số lượng và diện tích các bãi đỗ xe trên địa bàn TP rất thiếu. 

Khu vực trung tâm có khoảng 590 bãi đỗ xe, điểm đỗ xe tập trung với tổng diện tích 37,88 ha, đáp ứng được khoảng 8-10% nhu cầu đỗ xe, các bãi đỗ xe tập trung đều đang trong tình trạng quá tải. 

Dự án xây dựng mới trên địa bàn TP xác định diện tích tầng hầm đỗ xe theo tỷ trọng % hoặc theo chỉ tiêu diện tích (m2) sàn đỗ xe so với diện tích sàn sử dụng công trình.

Theo đề xuất của UBND TP Hà Nội, dự án xây dựng mới trên địa bàn TP xác định diện tích tầng hầm đỗ xe theo tỷ trọng % hoặc theo chỉ tiêu diện tích (m2) sàn đỗ xe so với diện tích sàn sử dụng công trình theo các số liệu như sau:

- Công trình công cộng: Trong khu vực nội đô lịch sử: Tỷ trọng: 26%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 37 m2; Trong khu vực nội đô mở rộng và phát triển mới: Tỷ trọng: 21%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 30 m2; Tại các đô thị vệ tinh, đô thị sinh thái: Tỷ trọng: 18%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 25 m2.

- Công trình hỗn hợp: Trong khu vực nội đô lịch sử: Tỷ trọng: 24%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 34 m2; Trong khu vực nội đô mở rộng và phát triển mới: Tỷ trọng: 19%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 27 m2; Tại các đô thị vệ tinh, đô thị sinh thái: Tỷ trọng: 16%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 23 m2.

- Đất ở: Trong khu vực nội đô lịch sử: Tỷ trọng: 22%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 31 m2; Trong khu vực nội đô mở rộng và phát triển mới: Tỷ trọng: 17%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 24 m2; Tại các đô thị vệ tinh, đô thị sinh thái: Tỷ trọng: 14%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 20 m2.

- Các cơ quan, trường đào tạo: Trong khu vực nội đô lịch sử: Tỷ trọng: 17%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 24 m2; Trong khu vực nội đô mở rộng và phát triển mới: Tỷ trọng: 12%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 17 m2; Tại các đô thị vệ tinh, đô thị sinh thái: Tỷ trọng: 9%, diện tích (m2 đỗ xe/100 m2 sàn sử dụng): 13 m2.

CL
.
.
.