Trốn đóng bảo hiểm xã hội có thể bị phạt tù đến 7 năm

Chủ Nhật, 28/01/2018, 08:18
Bạn đọc gửi đến Báo CAND câu hỏi về Bộ luật Hình sự năm 2015(sửa đổi), có hiệu lực từ 1-1-2018...

Hỏi: Tôi đang làm việc cho một doanh nghiệp theo Hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm. 4 tháng nay lấy lý do gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nên công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Xin toà soạn cho biết, theo quy định Bộ luật Hình sự năm 2015(sửa đổi), có hiệu lực từ 1-1-2018, trong trường hợp nào công ty sẽ bị xử lý hình sự?

(Trần Thị Hải, Hà Đông - Hà Nội)

Trả lời: Tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực từ 1-1-2018 quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:

1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng năm đến 3 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người; d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm: a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Như vậy, tuỳ theo tính chất và mức độ, người có hành vi phạm tội có thể bị xử lý theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4, công ty (pháp nhân thương mại) có thể bị xử lý theo Khoản 5 của Điều 216 nêu trên.

Ban PLBĐ
.
.
.