Quy định mới về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự

Thứ Sáu, 29/05/2020, 10:27
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Nghị định số 59/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 5/6/2020 và thay thế Nghị định số 20/2012/NĐ-CP ngày 20/3/2012 quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.

Nghị định quy định, cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người, pháp nhân thương mại chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an thống nhất quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về thi hành án hình sự.

Phạm nhân thi hành án tại trại giam.

Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự gồm: Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong CAND và Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong QĐND. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong CAND được kết nối với cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong QĐND, sau khi Bộ Công an thống nhất với Bộ Quốc phòng ban hành hướng dẫn việc kết nối, cung cấp, trao đổi dữ liệu.

Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trên phạm vi toàn quốc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Trại giam, Trại tạm giam có trách nhiệm: Thu thập, cập nhật thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý; cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.

Thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự gồm: Số liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; tình hình, kết quả thi hành án hình sự đối với người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; tình hình về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự. Thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự gồm: Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự; lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; tóm tắt quá trình phạm tội; nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự; diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện...; nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp.

Thông tin cơ bản về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự gồm: Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự; thông tin về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; tóm tắt quá trình phạm tội; nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự; diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm cưỡng chế thi hành án, chuyển giao nghĩa vụ thi hành án; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.

Dữ liệu thi hành án hình sự điện tử được xây dựng trên cơ sở số hóa hồ sơ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp và tài liệu nghiệp vụ bằng giấy, có cấu trúc phù hợp với các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào đảm bảo tính toàn vẹn, xác thực với hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ và được lưu trữ lâu dài. Trong trường hợp có sự sai lệch về nội dung giữa dữ liệu thi hành án hình sự điện tử và hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ bằng giấy thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự phải tiến hành kiểm tra, xác minh để điều chỉnh cho phù hợp.

Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện yêu cầu và phạm vi cung cấp thông tin về thi hành án hình sự trong CAND, QĐND. Việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu khác liên quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Dữ liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp thuộc cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được cung cấp cho hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự khi được yêu cầu, và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin về thi hành án hình sự có trách nhiệm sử dụng thông tin đúng mục đích, không được cung cấp, để lộ thông tin cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào và phải kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý dữ liệu có thẩm quyền về những sai sót của dữ liệu được cung cấp.

Nguyễn Hưng
.
.
.