Giải đáp những thắc mắc về việc xử phạt xe máy không có bảo hiểm

Thứ Năm, 21/05/2020, 10:47
Trong những ngày vừa qua khi lực lượng CSGT trên toàn quốc ra quân tăng cường tuần tra kiểm soát phương tiện thì dư luận cũng dấy lên những thắc mắc về việc xử phạt đối với lỗi thiếu bảo hiểm xe máy. Vậy sự thật là như thế nào?

Căn cứ quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC thì chủ xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy (gọi tắt là phương tiện) tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.

Hợp đồng bảo hiểm

Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm duy nhất giữa chủ phương tiện và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi phương tiện được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ phương tiện bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp trước đây) cấp lại.

Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ phương tiện phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm của từng loại phương tiện được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 22:

- Phí bảo hiểm đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy từ 50 cc trở xuống là 55.000 đồng/năm.

- Phí bảo hiểm đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy trên 50 cc là 60.000 đồng/năm.

- Phí bảo hiểm đối với xe ô tô dưới 6 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải là 437.000 đồng/năm...

Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những loại giấy tờ người chạy xe bắt buộc mang theo khi đi trên đường. Trường hợp người điều khiển phương tiện mà không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực có thể bị phạt số tiền từ 100.000 - 200.000 đồng, theo quy định tại Nghị định 100/2019.

Trên thị trường hiện có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp bảo hiểm xe cơ giới.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là bảo hiểm nhằm giúp chủ xe trong trường hợp không may gây ra tai nạn thì đơn vị bảo hiểm đứng ra bồi thường một khoản tiền cho nạn nhân (phải thuộc trường hợp mà bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường). Bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ không bồi thường trực tiếp cho chủ xe cơ giới.

Hiện nay, bảo hiểm xe máy có thể chia làm 4 sản phẩm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự; Bảo hiểm vật chất xe; Bảo hiểm mất cắp; Bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe. Khi tham gia giao thông, bắt buộc bạn phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự, nếu không sẽ bị xử phạt.

Tuy nhiên, bảo hiểm trách nhiệm dân sự không bồi thường cho chủ xe. Chủ xe muốn được bồi thường về xe hay tính mạng cho chính mình, thì phải mua một trong các loại bảo hiểm còn lại, bên cạnh bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.

Mức trách nhiệm bảo hiểm

Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ phương tiện số tiền mà chủ phương tiện đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do phương tiện gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do phương tiện gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

Mức bồi thường

- Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22.

- Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ phương tiện nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm kể trên.

Có rất nhiều trường hợp chủ xe có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, thế nhưng khi không may gây tai nạn cho người khác lại không làm việc với bên bảo hiểm để đền cho bị hại, vì thế mà bên bán bảo hiểm vô tình được lợi rất lớn. Đây là điều mà ai có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cần lưu tâm để tránh bị thiệt hại trong trường hợp chẳng may gây tai nạn.

Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.

- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe.

- Lái xe không có Giấy phép lái xe (GPLX) hoặc GPLX không phù hợp đối với loại xe bắt buộc phải có GPLX. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng GPLX có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có GPLX.

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

- Chiến tranh, khủng bố, động đất.

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Lực lượng CSGT xử phạt một trường hợp vi phạm.

Trên thực tế, CSGT ít khi xử phạt riêng lỗi thiếu bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Thông thường, khi kiểm tra các lỗi vi phạm khác, thấy người chạy xe thiếu bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì CSGT thường nhắc nhở, tuyên truyền cho người dân hiểu đây là một trong những loại giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi chạy xe mà pháp luật quy định. Chỉ các trường hợp có thái độ chống đối, không hợp tác thì CSGT mới lập biên bản xử lý lỗi vi phạm này.

V.Cường
.
.
.