KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Kết thúc năm 2020, doanh thu (TOI) của Ngân hàng đạt 27,0 nghìn tỷ đồng, tăng 28,4% so với doanh thu năm 2019 và vượt mức tăng 18,0% của chi phí hoạt động. Thu nhập lãi thuần (NII) năm 2020 đạt 18,8 nghìn tỷ đồng, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (NFI) đạt 4,2 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 28,8% so với năm 2019. Thu nhập từ hoạt động tư vấn phát hành trái phiếu tiếp tục đóng góp nhiều nhất vào NFI, đạt 1,0 nghìn tỷ đồng, tăng 7,0% so với cùng kỳ năm ngoái, với khối lượng phát hành trái phiếu là 66,8 nghìn tỷ đồng. Phí từ dịch vụ bảo hiểm giảm 11,0% so với 2019 nhưng đang trên đà tăng trở lại trong Quý 4/2020, tăng trưởng qua từng tháng mạnh mẽ nhờ nâng cao năng suất và có đội ngũ lãnh đạo mới.
Chi phí hoạt động của năm 2020 là 8,6 nghìn tỷ đồng, tăng 18,0% so với 2019. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) giảm xuống 31,9%, từ mức 34,7% cùng kỳ năm ngoái, bởi ngân hàng đã thực hiện quản lý chi phí rất chặt chẽ trong bối cảnh nhiều biến động do dịch COVID-19.
Trong năm 2020, Ngân hàng đã chủ động xử lý một số khoản nợ xấu. Chi phí dự phòng của năm 2020 tăng lên mức 2,6 nghìn tỷ đồng so với mức 917 tỷ đồng của năm 2019. Chi phí tín dụng được duy trì ở mức 1,1% cho cả năm 2020, so với mức 0,5% của năm 2019.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tổng tài sản đạt 439,6 nghìn tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2020, tăng 14,6% so với thời điểm kết thúc năm 2019. Tổng dư nợ tín dụng của khách hàng tại 31/12/2020 là 318,0 nghìn tỷ đồng, tăng 23,3% so với cuối năm 2019, và phù hợp với hạn mức tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Nhu cầu tín dụng đặc biệt tăng mạnh trong Quý 4/2020, do các hoạt động kinh tế dần phục hồi sau đại dịch và các doanh nghiệp đẩy nhanh việc đầu tư để tăng trưởng mạnh hơn trong 2021. Sự hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế được phản ánh rõ ràng ở phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cuối Quý 4/2020 tăng 24,3% so với Quý 3/2020, cao hơn mức tăng 13,9% dư nợ tín dụng của doanh nghiệp lớn và 8,9% dư nợ tín dụng cho khách hàng cá nhân.
Tiền gửi khách hàng tại 31/12/2020 là 277,5 nghìn tỷ đồng, tăng 20,0% so với thời điểm 31/12/2019. Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 128,0 nghìn tỷ đồng, tăng 60,6% so với thời điểm cuối năm 2019. Trong khi đó, tiền gửi có kỳ hạn đạt 149,4 nghìn tỷ, giảm 1,4% so với cuối năm ngoái, phản ánh sự tập trung của Ngân hàng vào việc tối ưu hóa chi phí vốn. Nhờ đó, tỷ lệ CASA cuối năm 2020 đạt 46,1%, cao hơn mức 34,5% cuối năm 2019, nhờ CASA tăng 65% ở phân khúc khách hàng cá nhân và tăng 54% ở phân khúc khách hàng doanh nghiệp.
THANH KHOẢN VÀ VỐN
Techcombank đã duy trì thanh khoản dồi dào với tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi đạt 78,1% và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn đạt 33,9%, tốt hơn đáng kể so với mức 38,4% vào thời điểm cuối năm 2019. Trong năm vừa qua, ngân hàng đã hoàn tất khoản vay hợp vốn trị giá 500 triệu đô la Mỹ nhằm đa dạng hóa nguồn vốn và đảm bảo ngân hàng có nguồn thanh khoản dồi dào để hỗ trợ khách hàng trong khủng hoảng của đại dịch COVID-19.
Ngân hàng cũng duy trì vị thế vốn hàng đầu Việt Nam1 với tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cuối kỳ theo Basel II đạt 16,1%, cao hơn gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu của Trụ cột I Basel II (8.0%) và cao hơn mức 15,5% tại thời điểm cuối năm 2019.
CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN
Tại thời điểm 31/12/2020, tỷ lệ nợ xấu được giữ ở mức 0,5%, thấp hơn mức 0,6% tại 30/09/2020 và 1,3% tại 31/12/2019. Tỷ lệ nợ xấu giảm do Ngân hàng đã chủ động xử lý nợ xấu để củng cố sức mạnh bảng cân đối trước các tác động của đại dịch COVID-19 lên nền kinh tế. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2020 là 171,0% so với mức 148,0% tại 30/09/2020 và 94,8% tại 31/12/2019.
CÁC CÔNG TY CON
Cùng đóng góp vào kết quả hợp nhất tốt đẹp của Techcombank là hoạt động kinh doanh khởi sắc của Công ty chứng khoán Techcom Securities (TCBS) với doanh thu 3,3 nghìn tỷ đồng (tăng 50% so với 2019) và lợi nhuận trước thuế 2,7 nghìn tỷ đồng (tăng 48% so với 2019). TCBS chiếm 68% thị phần môi giới trái phiếu doanh nghiệp và 27% thị phần tài khoản chứng khoán mới mở.
TCBF, quỹ trái phiếu mở được quản lý bởi TCBS, tiếp tục là quỹ trái phiếu lớn nhất thị trường, với tổng giá trị tài sản là 24,1 nghìn tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2020, tăng 31,7% so với quý trước và 56,9% so với 31/12/2019.
SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG VÀ CÁC DẤU ẤN KHÁC
Trong năm 2020, Techcombank đã có thêm 1,1 triệu khách hàng mới, nâng tổng số khách hàng mà Ngân hàng phục vụ lên 8,4 triệu. Ngân hàng đã tiến hành các biện pháp an toàn để bảo vệ khách hàng và nhân viên, đồng thời vẫn duy trì hoạt động bình thường của tất cả các chi nhánh, cây ATM. Những biện pháp này cùng với vị thế dẫn đầu trong mảng ngân hàng số giúp đảm bảo khách hàng luôn được phục vụ tốt nhất trong khoảng thời gian thực hiện giãn cách xã hội vào tháng 4 và sau khi biện pháp giãn cách xã hội được gỡ bỏ. Khối lượng và giá trị giao dịch qua kênh điện tử của khách hàng cá nhân trong năm 2020 lần lượt đạt 383 triệu giao dịch (tăng 108,8% so với cùng kỳ năm ngoái) và 5,0 triệu tỷ (tăng 84,2% so với cùng kỳ năm ngoái).
Vào tháng 10 năm 2020, Techcombank vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng thanh toán tốt nhất tại Việt Nam” do The Asian Banker trao tặng, nhờ thương hiệu cạnh tranh và khả năng xử lý lượng thanh toán lớn trong ngày. Mặc dù đại dịch COVID-19 tạo ra nhiều thách thức, Ngân hàng vẫn nâng cao khả năng xử lý lên tới 13 triệu giao dịch một ngày, đồng thời thành công trong việc mở rộng giải pháp thanh toán kết nối từ máy chủ đến máy chủ cho một số khách hàng lớn để chuyển toàn bộ các giao dịch thanh toán (xuyên biên giới, nội địa, hải quan) sang kênh điện tử, giúp giảm thiểu thời gian giao dịch và chi phí vận hành. Techcombank cũng được FinanceAsia trao giải “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2020”. Khoản vay hợp vốn trị giá 500 triệu đô la Mỹ được The Asset trao giải “Khoản vay hợp vốn tốt nhất Việt Nam năm 2020”.
Trong tháng 12 năm 2020, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s vẫn duy trì xếp hạng tín nhiệm của Techcombank với đánh giá tín dụng cơ bản (BCA) ở mức Ba32, phản ánh chất lượng tài sản ổn định, khả năng sinh lời vững chắc và nền tảng vốn mạnh mẽ của Techcombank. Trong số 19 ngân hàng mà Moody’s đánh giá tại Việt Nam, Techcombank là ngân hàng duy nhất đạt mức xếp hạng BCA cao nhất và chỉ bị hạn chế bởi mức trần xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
Những chỉ số tài chính nổi bật
Bảng cân đối (Tỷ đồng)
|
4Q19
|
1Q20
|
2Q20
|
3Q20
|
4Q20
|
QoQ
|
YoY
|
Tổng tài sản
|
383.699
|
391.808
|
395.861
|
401.462
|
439.603
|
+9,5%
|
+14,6%
|
Huy động từ khách hàng
|
231.297
|
235.099
|
249.857
|
252.572
|
277.459
|
+9,9%
|
+20,0%
|
Tăng trưởng tín dụng4 (YTD)
|
18,8%
|
2,9%
|
2,7%
|
8,3%
|
23,3%
|
+15,0 pct
|
+441 bps
|
Tỷ lệ CASA
|
34,5%
|
32,2%
|
34,4%
|
38,6%
|
46,1%
|
+757 bps
|
+12 pct
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
1,3%
|
1,1%
|
0,9%
|
0,6%
|
0,5%
|
-13 bps
|
-87 bps
|
Chi phí tín dụng (Tính trên 12 tháng gần nhất)
|
0,5%
|
0,7%
|
0,8%
|
1,1%
|
1,1%
|
-3 bps
|
+58 bps
|
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu
|
94,8%
|
117,9%
|
108,6%
|
148,0%
|
171,0%
|
+23 pct
|
+76 pct
|
Vốn và thanh khoản
|
4Q19
|
1Q20
|
2Q20
|
3Q20
|
4Q20
|
QoQ
|
YoY
|
CAR theo Basel II
|
15,5%
|
16,6%
|
16,9%
|
16,7%
|
16,1%
|
-61 bps
|
61 bps
|
Tỷ lệ vốn cấp 1 theo Basel II
|
15,2%
|
16,3%
|
16,4%
|
16,3%
|
15,7%
|
-60 bps
|
54 bps
|
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn 5
|
38,4%
|
30,7%
|
25,5%
|
31,1%
|
33,9%
|
291 bps
|
-441 bps
|
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi theo NHNN 6
|
76,3%
|
76,8%
|
72,5%
|
71,9%
|
78,1%
|
619 bps
|
184 bps
|
Khả năng sinh lời (Tỷ đồng)
|
4Q19
|
4Q20
|
4Q20 vs. 4Q19
|
FY19
|
FY20
|
FY20 vs.FY19
|
Thu nhập từ lãi
|
3.904
|
5.494
|
+40,7%
|
14.258
|
18.751
|
+31,5%
|
Thu nhập ngoài lãi
|
2.723
|
2.268
|
-16,7%
|
6.810
|
8.291
|
+21,7%
|
Tổng thu nhập hoạt động
|
6.627
|
7.762
|
17,1%
|
21.068
|
27.042
|
+28,4%
|
Chi phí hoạt động
|
(2.337)
|
(2.307)
|
-1,3%
|
(7.313)
|
(8.631)
|
+18,0%
|
Lợi nhuận trước thuế
|
3.978
|
5.089
|
27,9%
|
12.838
|
15.800
|
+23,1%
|
Tỷ lệ NFI/TOI
|
20,6%
|
13,8%
|
-680 bps
|
15,4%
|
15,5%
|
+5 bps
|
Tỷ lệ CIR
|
35,3%
|
29,7%
|
-554 bps
|
34,7%
|
31,9%
|
-279 bps
|
Tỷ lệ ROA (Tính trên 12 tháng gần nhất)
|
2,9%
|
3,1%
|
+22 bps
|
2,9%
|
3,1%
|
+22 bps
|
Tỷ lệ ROE (Tính trên 12 tháng gần nhất)
|
17,8%
|
18,3%
|
+51 bps
|
17,8%
|
18,3%
|
+51 bps
|
NIM (Tính trên 12 tháng gần nhất)
|
4,2%
|
4,9%
|
+73 bps
|
4,2%
|
4,9%
|
+73 bps
|
Chi phí vốn
|
3,8%
|
2,8%
|
-100 bps
|
4,0%
|
3,4%
|
-60 bps
|
|