Điều chỉnh cách tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
Theo Nghị định 25/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân xả nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt ra môi trường là người nộp phí bảo vệ môi trường.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của 1m3 nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (theo quy định hiện hành thì mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch) thì HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức phí áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình sử dụng nước, tương ứng với số phí trung bình một người sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải nộp tại địa phương.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp chia thành 2 nhóm: nước thải không chứa kim loại nặng và nước thải chứa kim loại nặng.
Nghị định cũng quy định không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong 6 trường hợp: Nước xả ra từ các nhà máy thuỷ điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường; Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội; Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; Nước mưa tự nhiên chảy tràn