Việt Nam thực hiện hiệu quả viện trợ quốc tế

Thứ Tư, 03/06/2009, 13:21
Đây là lời khẳng định của Ngài Michal Kral, Đại sứ CH Czech tại Việt Nam, nước đang giữ chức Chủ tịch luân phiên của Liên minh châu Âu (EU) tại cuộc họp báo trưa 2/6 công bố báo cáo về các hoạt động hợp tác phát triển của EU tại Việt Nam.

Ngài Michal Kral cho biết, với lần xuất bản thứ 11, ấn phẩm này đã nêu bật những đóng góp của EU cho các tiến bộ đạt được trong chương trình nghị sự về hiệu quả viện trợ ở Việt Nam. Đồng thời, báo cáo cũng đã đưa ra phân tích một cách chi tiết về hoạt động hợp tác phát triển giữa EU và Việt Nam, nhấn mạnh những định hướng chính sách chính của EU, chủ yếu là trong lĩnh vực giảm nghèo, và đưa ra các con số, dữ liệu cụ thể về những thành tựu đạt được trong năm 2008 và các cam kết định hướng cho năm 2009.

EU hiện vẫn là đối tác chủ chốt trong hỗ trợ hoạt động phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam với vị trí là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất. Tổng số cam kết viện trợ theo định hướng cho năm 2009 là 716,21 triệu euro (tương đương với 17,82% tổng số viện trợ nước ngoài và khoảng một nửa con số này là viện trợ không hoàn lại (308 triệu euro).

Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các nước thành viên EU vào Việt Nam cũng đã đạt tới hơn 3 tỷ euro trong năm 2008, tức là tăng 500% so với năm 2007.

Ngoài ra, trong khuôn khổ đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa EU và một số nước ASEAN, Việt Nam là một trong những quốc gia ưu tiên trong số các thành viên ASEAN mà EU muốn đạt được Hiệp định để củng cố và tăng cường các mối quan hệ thương mại.

Đại sứ Sean Doyle, Trưởng phái đoàn Uỷ ban châu Âu (EC) tại Việt Nam thì nhấn mạnh rằng, dù kinh tế EU chịu nhiều tác động tiêu cực của sự suy thoái kinh tế thế giới, song các nước thành viên EU luôn ủng hộ sự phát triển bền vững của Việt Nam và sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015.

Từ nay đến năm 2013, EC cũng sẽ tăng 20% viện trợ cho Việt Nam để giúp hồi phục kinh tế sau khủng hoảng và giải quyết một số vấn đề cấp bách khác như an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu

Huyền Chi
.
.
.