Đến năm 2020 sẽ cấp thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc

Thứ Bảy, 26/12/2015, 11:23
Theo Luật Căn cước công dân, bắt đầu từ ngày 1-1-2016, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.


Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Một thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây: Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn. Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. 

Thẻ Căn cước công dân.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây: Tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân từ ngày 1-1-2016 không phải nộp phí. Nhà nước cũng không thu phí đổi thẻ đối với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Công dân khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước thì mới phải trả phí: phí đổi thẻ căn cước là 50.000 đồng/thẻ và cấp lại là 70.000 đồng/thẻ. 

Người dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; biên giới; huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định. Những trường hợp là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Công dân thuộc hộ nghèo cũng không phải nộp lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân. Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa cũng sẽ thuộc những trường hợp được miễn phí khi đổi, cấp lại thẻ căn cước.

Trao đổi với chúng tôi sáng 22-12, Đại tá Phùng Đức Thắng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Bộ Công an cho biết, 14 địa phương đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật để cấp thẻ Căn cước công dân từ ngày 1-1-2016 theo đúng quy định của Luật Căn cước công dân, gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Tây Ninh. Ngoài ra, Bộ Công an đang cố gắng hoàn thiện cơ sở kỹ thuật để tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quảng Bình cũng đủ tiêu chuẩn cấp thẻ Căn cước công dân từ đầu năm 2016. 

Cũng kể từ ngày 1-1-2016, CMND 12 số sẽ ngừng cấp. Còn tại các tỉnh, thành phố chưa đủ điều kiện cấp thẻ Căn cước công dân thì vẫn cấp CMND 9 số bình thường. Sau khi đã có thẻ căn cước, công dân vẫn có thể sử dụng CMND cho đến khi hết hạn. 

Trường hợp cấp đổi CMND cũ 9 số hoặc CMND mới 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì sẽ cắt góc CMND và để người dân giữ lại CMND này nhằm thuận tiện trong các giao dịch dân sự. Những người dân có nhu cầu cũng sẽ được lực lượng Công an cấp giấy xác nhận về việc thay đổi số CMND sang thẻ Căn cước công dân. Theo Đại tá Thắng, dự kiến đến năm 2020 sẽ cấp thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc.

Hiện nay, do cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vẫn chưa đi vào hoạt động nên khi đi làm thẻ căn cước, công dân vẫn phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị. Khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức đi vào hoạt động, công dân không cần mang theo bất kỳ giấy tờ gì khi làm thẻ Căn cước công dân.

Nguyễn Hương
.
.
.