Lần đầu tiên thực hiện thành công thay đĩa đệm nhân tạo cột sống cổ

Thứ Hai, 30/03/2020, 10:15

Lần đầu tiên tại ĐBSCL, các bác sĩ (BS) của Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ (BVĐKTƯCT) thực hiện thành công thay đĩa đệm nhân tạo cột sống cổ cho bệnh nhân. 


Ngày 30/3, BSCK2 Phạm Thanh Phong, Phó Giám đốc chuyên môn Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ (BVĐKTƯCT) cho biết, lần đầu tiên tại ĐBSCL, các BS của BV thực hiện thành công thay đĩa đệm nhân tạo cột sống cổ cho bệnh nhân. 

Theo đó, bệnh nhân Bùi Văn Sang (SN 1975, ngụ TP Cần Thơ) có triệu chứng đau cột sống cổ, tê và yếu tay chân đã nhiều tháng, không đi lại được nên đến BVĐKTƯCT thăm khám. Tại đây, qua hình ảnh X-quang; cắt lớp điện toán và cộng hưởng từ cột sống cổ, bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh lý tuỷ cổ do thoát vị đĩa đệm tầng C5-6 chèn ép tuỷ sống cạnh trung tâm lệch phải. Bệnh nhân được chỉ định thay đĩa đệm nhân tạo đốt sống cổ ở tầng C5-6. 

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ trước phẫu thuật. 

Ê kíp BSCK2 Huỳnh Thống Em; Ths-BS Nguyễn Hữu Thuyết; BSCK1 Lưu Tuyết Kiều tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. Các BS tiến hành cắt đĩa, lấy nhân nhầy giải áp cho tủy và rễ thần kinh tại chỗ. Thời gian phẫu thuật hơn 1 giờ. Sau phẫu thuật, ngày thứ 3 bệnh nhân có thể tự nằm nghiêng, tự đi lại được mà không cần hỗ trợ.

Và sau khi phẫu thuật thành công. 

Theo BSCK2 Huỳnh Thống Em, Giám đốc Trung tâm chấn thương chỉnh hình BVĐKTƯCT, để điều trị bệnh lý tủy – rễ cổ nguyên nhân do khối thoát vị chèn ép vào tủy sống thường được lựa chọn phẫu thuật với phương pháp cắt đĩa đệm, lấy khối nhân nhầy để giải áp, sau đó 2 tầng đốt sống được hàn cứng lại bằng nêm PEEK cộng với nẹp vít. 

Sức khỏe bệnh nhân Sang (trái) đã hồi phục. 

Tuy nhiên việc làm cứng các đốt sống này gây mất tầm vận động tại chỗ, tăng lực tải lên các đốt sống liền kề chính vì thế có thể gây bệnh lý lên các đĩa đệm kề cận. 

Trong một số trường hợp cụ thể, phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống cổ có thể được chỉ định nhằm mục đích duy trì tầm vận động cột sống cổ, giảm tải lực lên các đốt sống liền kề, giảm nguy cơ gây bệnh lý cho các đốt sống, đĩa sống kế cận.

Văn Đức
.
.
.