Tìm mộ liệt sĩ Tiểu đoàn 10 - An ninh vũ trang khu V

Thứ Ba, 12/05/2009, 15:11
Ngay sau khi được Bộ trưởng Bộ Công an có Quyết định thành lập (Quyết định số 1094/QĐ-BCA), Ban Quy tập mộ liệt sĩ Tiểu đoàn 10 - An ninh vũ trang Khu V đã tiến hành điều tra thu thập tài liệu và xác định: Tại chiến trường Nam và Bắc Trà My, Quảng Nam, có 21 cán bộ, chiến sĩ Tiểu đoàn 10 năm xưa hy sinh, hiện vẫn chưa tìm được hài cốt, gồm:

1. Đồng chí Trung úy Lê Văn Thuấn. Sinh năm 1946. Nguyên quán: Hòa Tiến, Hòa Vang, TP Đà Nẵng. Hy sinh ngày 10/4/1966 tại Nước Y, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

2. Đồng chí Thiếu úy Nguyễn Văn Sáu. Sinh năm 1949. Nguyên quán: An Phong, An Nhơn, Bình Định. Hy sinh 10/4/1970 tại Nước Oa, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

3. Đồng chí Chuẩn úy Nguyễn Phương. Sinh năm 1941. Nguyên quán: Sơn Mỹ, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi Hy sinh ngày 10/4/1970 tại Nước Oa, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

4. Đồng chí Thiếu úy Đinh Bút. Sinh năm 1943. Nguyên quán: Kỳ Xuân, Tam Kỳ, Quảng Nam. Hy sinh ngày 13/7/1970 tại thôn 4, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

5. Đồng chí Thiếu úy Nguyễn Văn Cót. Sinh năm 1945. Nguyên quán: Trực Thắng, Trực Ninh, Nam Định. Hy sinh 31/5/1971 tại Trà Tập, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

6. Đồng chí Thiếu úy Bùi Công Suất. Sinh năm 1946. Nguyên quán: Nghi Hưng, Nghi Lộc, Nghệ An. Hy sinh ngày 31/5/1971 tại Trà Tập, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

7. Đồng chí Chuẩn úy Đinh Văn Đinh. Sinh năm 1945. Nguyên quán: Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam. Hy sinh ngày 23/12/1968 tại Sông Tranh, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

8. Đồng chí Chuẩn úy Thái Văn Miên. Sinh năm 1945. Nguyên quán: Hưng Giao, Hưng Nguyên, Nghệ An. Hy sinh ngày 4/8/1970 tại xã Ngheo, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

9. Đồng chí Thiếu úy Mai Văn Vệ. Sinh năm 1945. Nguyên quán: Đức Phong, Mộ Đức, Quảng Ngãi. Hy sinh tháng 12/1971 tại Trà Giác (H21), Trà My, tỉnh Quảng Nam.

10. Đồng chí Trung úy Huỳnh Sơ. Sinh năm 1942. Nguyên quán: Bình Trung, Bình Sơn, Quảng Ngãi. Hy sinh ngày 10/1/1970 tại Trà My, tỉnh Quảng Nam.

11. Đồng chí Thượng úy Trần Cao Thái. Sinh năm 1932. Nguyên quán: Hành Đức, Nghĩa Hành, Quảng Ngãi. Hy sinh ngày 26/6/1967 tại Tắcdoon, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

12. Đồng chí Thiếu úy Lê Văn Sáu. Sinh năm 1947. Nguyên quán: Điện Bàn, Quảng Nam. Hy sinh ngày 1/7/1969 tại thôn 3, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

13. Đồng chí Thiếu úy Nguyễn Bá Tân. Sinh năm 1939. Nguyên quán: Kỳ Khương, Tam Kỳ, Quảng Nam. Hy sinh ngày 13/9/1970 tại Nước Oa, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

14. Đồng chí Chuẩn úy Phạm Mới. Sinh năm 1942. Nguyên quán Kỳ Anh, Tam Kỳ, Quảng Nam. Hy sinh ngày 5/8/1971 tại Sông Tranh, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

15. Đồng chí Chuẩn úy Võ Hữu Phước. Sinh năm 1952. Nguyên quán: Kỳ Mỹ, Tam Kỳ, Quảng Nam. Hy sinh tháng 9/1973 tại Sông Vin, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

16. Đồng chí Chuẩn úy Trần Kim Dung. Sinh năm 1951. Nguyên quán: Vũ Lễ, Kiến Xương, Thái Bình. Hy sinh ngày 24/9/1970 tại Nước Ngang, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

17. Đồng chí Chuẩn úy Trương Văn Bơi. Sinh năm 1952. Nguyên quán: Vũ Lễ, Kiến Xương, Thái Bình. Hy sinh ngày 26/6/1971 tại Nước Xa, Trà My, tỉnh Quảng Nam.

18. Đồng chí Chuẩn úy Phạm Đãi. Sinh năm 1945. Nguyên quán: Cát Hanh, Phù Cát, Bình Định. Hy sinh ngày 26/6/1970 tại Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

19. Đồng chí Thiếu úy Võ Thế Quả. Sinh năm 1942. Nguyên quán: Tịnh Khê, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi. Hy sinh ngày 26/6/1970 tại Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

20. Đồng chí Thiếu úy Lê Văn Khánh. Sinh năm 1945. Nguyên quán: Kỳ Anh, Tam Kỳ, Quảng Nam. Hy sinh ngày 26/6/1970 tại Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

21. Đồng chí Thiếu úy Trịnh Ngọc Lễ. Sinh năm 1944. Nguyên quán: Kỳ Anh, Tam Kỳ, Quảng Nam. Hy sinh ngày 26/6/1970 tại Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Ban Quy tập thông báo để nhân dân các huyện Nam và Bắc Trà My và đặc biệt là các cán bộ, chiến sĩ Tiểu đoàn 10 và Ban An ninh Khu V nói chung, hiện đang còn sống, ai biết mộ các liệt sĩ ở đâu, xin thông báo cho Ban Quy tập theo số máy điện thoại 0913404214 (số máy của đồng chí Thượng tá Trần Ngọc Đức, Phó Trưởng phòng 4, Vụ Tổ chức, cán bộ, Ủy viên thường trực Ban Quy tập) để tiến hành đưa hài cốt các liệt sĩ quy tập về Nghĩa trang Bắc Trà My theo quy định của Đảng và Nhà nước, hoặc giao về địa phương theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ

.
.
.