Các trường hợp tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ

Thứ Sáu, 17/01/2020, 06:44
Luật Dân quân tự vệ năm 2019 được thông qua tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV, chính thức có hiệu lực từ ngày 1-7-2020 có quy định về các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Hỏi: Xin hỏi, theo quy định của Luật Dân quân tự vệ năm 2019 thì các trường hợp nào được tạm hoãn và miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ? (Đức Thắng, Vĩnh Phúc)

Trả lời:

Luật Dân quân tự vệ năm 2019 được thông qua tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV, chính thức có hiệu lực từ ngày 1-7-2020. Về các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, Điều 11 của Luật quy định cụ thể như sau:

1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khảnăng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên; d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; đ) Người làm công tác cơ yếu.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 và các Điểm a, b, d Khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào dân quân tự vệ.

4. Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Ban KT-PL
.
.
.