Tìm hiểu pháp luật

Tiêu chuẩn về nhà ở công vụ

Thứ Sáu, 17/07/2015, 08:38
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn nhà ở công vụ và có hiệu lực từ ngày 2/8/2015.

Theo đó, các biệt thự loại A có diện tích đất từ 450 - 500m², diện tích sử dụng là 300 - 350m² được bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Biệt thự loại B với diện tích đất từ 350 - 400m², diện tích sử dụng từ 250 - 300m² được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên (trừ chức danh Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư).

Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 1 tại khu vực đô thị (tổng diện tích sử dụng từ 140-160m²) được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4; loại 2 (tổng diện tích sử dụng từ 100-115m²) tại khu vực đô thị được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.

Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng từ 80 – 90m² được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3; chuyên viên cao cấp (A3); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương...

Ngoài ra, quyết định còn quy định tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ. Theo đó, mức kinh phí trang bị nội thất cơ bản cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị là từ 120-250 triệu đồng, với căn nhà ở khu vực nông thôn từ 75-120 triệu đồng.

Ban Bạn đọc
.
.
.