Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đầy đủ

Thứ Hai, 12/08/2013, 16:42
Hỏi: Tôi làm việc tại một công ty TNHH nguồn vốn tư nhân theo hợp đồng lao động thời hạn là 3 năm, hợp đồng lao động quy định "trả lương vào ngày cuối cùng của tháng". Tuy nhiên, từ tháng 1/2013 đến nay, công ty nợ lương của tôi vì lý do khủng hoảng kinh tế nên công ty gặp nhiều khó khăn. Xin hỏi Quý báo, tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người sử dụng lao động nợ lương không? Nếu được thì tôi phải thực hiện những thủ tục gì và được hưởng quyền lợi gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? (Ông Vũ Đức Thái ở Từ Liêm, Hà Nội)

Trả lời: Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 37 Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, khoản 2 điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 37 Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc.

Về quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc

Thạc sỹ, luật sư Quản Văn Minh (Công ty Luật Số 5 - Quốc gia, website:www.luatsuvietnam.vn)
.
.
.